SỞ  Y TẾ LONG AN                  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

   TTYT HUYỆN TÂN HƯNG                         Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

            Số:        /KH-TTYT                                         Tân Hưng, ngày      tháng  02  năm 2020

KẾ HOẠCH

Đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do

chủng mới của vi rút Corona (nCoV)

Căn cứ Quyết định số 237/QĐ-BYT ngày 31/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnhviêm phổi cấp do chủng mới vi rút corona;

Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-BYT ngày 22/01/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phòng, chống bệnh viêm phổi do chủng mới của vi rút corona;

Căn cứ Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 28/1/2020 của UBND tỉnh Long An về việc triển khai phòng, chống bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona trên địa bàn tỉnh Long An;

Căn cứ Kế hoạch số 166 /KH-UBND ngày    /02/2020 của UBND huyện về việc triển khai phòng, chống bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona.

Trung tâm Y tế huyện xây dựng kế hoạch đáp ứng với từng cấp độ dịch bệnhviêm phổi cấp do chủng mới của vi rút Corona cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

Phát hiện sớm trường hợp viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona, xử lý kịp thời không để dịch lây lan, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc và tử vong.

II. PHÂN LOẠI CẤP ĐỘ DỊCH BỆNH

Cấp độ 1: Có trường hợp bệnh xâm nhập

Cấp độ 2: Dịch bệnh có lây nhiễm thứ phát huyện

Cấp độ 3: Dịch bệnh lây lan trên 02 trường hợp trong huyện

Cấp độ 4: Dịch bệnh lây lan rộng trong cộng đồng với trên 20 trường hợp mắc trong huyện

III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH

1. Cấp độ 1: Có trường hợp bệnh xâm nhập trên địa bàn huyện

a) Công tác chỉ đạo, kiểm tra

– Chỉ đạo triển khai các hoạt động tăng cường truyền thông phòng chống dịch bệnh, giám sát, phát hiện, xử lý ổ dịch tại các xã trong địa bàn huyện và tại đơn vị.

– Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm và mới nổi. Duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh cấp huyện, xã.

– Theo dõi sat diễn biến tình hình, đánh giá tình hình hàng ngày để chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch.

– Báo cáo kịp thời về tình hình dịch bệnh về BCH huyện, tỉnh và tổ chức thực hiện các hoạt động chỉ đạo của BCĐ tuyến xã.

– Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn công tác giám sát, sẳn sàng thu dung, điều trị, xử lý ổ dịch tại địa phương.

– Triển khai thực hiện công tác phòng chống dịch theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo tỉnh,  huyện.

b) Công tác giám sát, dự phòng.

– Tăng cường giám sát các trường hợp viêm đường hô hấp cấp có yếu tố dịch tễ liên quan, tăng cường giám sát, lấy mẫu gửi xét nghiệm để phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh, triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch khi xuất hiện trường hợp bệnh đầu tiên , không để lan rộng

– Giám sát, theo dõi hàng ngày tình trạng sức khỏe của những người có tiếp xúc gần với người bệnh, tiếp xúc gần với những trường hợp có sốt, ho khó thở về từ vùng dịch trong vòng 14 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối; hướng dẫn người tiếp xúc gần tự theo dõi sức khỏe và khai báo cho cơ quan y tế khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh. Y tế địa phương phải chủ động nắm thông tin về tình hình sức khỏe của người tiếp xúc gần thông qua điện thoại hoặ trực tiếp. Cách ly ngay những trường hợp mắc bệnh/nghi ngờ mắc bệnh và lấy mẫu xét nghiệm.

– Tiếp tục thực hiện giám sát chặt chẽ hành khách tại cửa khẩu. Triển khai kiểm tra sàng lọc nhằm phát hiện các trường hợp nghi ngờ tại cửa khẩu thông qua sử dụng máy đo thân nhiệt từ xa. Áp dụng hình thức khai báo y tế tại cửa khẩu đối với hành khách đi từ vùng dịch.

– Đẩy mạnh giám sát dựa vào sự kiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương và tại cộng đồng, tổ chức điều tra phát hiện ổ dịch, khoanh vùng, xử lý triệt để không để bùng phát dịch trong cộng đồng

– Tăng cường giám sát, lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp việm đường hô hấp cấp tính, viêm đường hô hấp cấp nặng đối với người bệnh tiếp xúc gần với người bệnh và người đi về từ vùng dịch.

– Hàng tuần tổ chức đánh giá nguy cơ và đề xuất các biện pháp can thiệp phù hợp.

– Tổ chức thường trực  phòng chống dịch 24/24 giờ tại TTYT và TYT xã, các đội phản ứng nhanh sẵn sàng trực sẵng sàng hổ trợ các địa phương xử lý 3 dịch.

– Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút kinh nghiệm và cập nhật các tài liệu chuyên môn trong công tác giám sát, chẩn đoán, xử lý ổ dịch để kịp thời chỉ đạo phù hợp với tình hình dịch bệnh.

c) Công tác điều trị

– Tổ chức thường trực cấp cứu, thu dung, điều trị tại tại đơn vị theo phân tuyến, hạn chế chuyển tuyến.

– Triển khai phân luồng khám bệnh, bố trí khu vực cách ly riêng để điều trị tại khoa truyền nhiễm, khu vực cách ly được chi thành ba đơn nguyên: bệnh nhân nghi ngờ, bệnh nhân đã được xác định và khu lưu giữ bệnh nhân để thu dung, quản lý ca bệnh, điều trị, lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm, chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc, sẵn sàng tổ chức tốt việc thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân.

– Triển khai cách ly, điều trị, quản lý ca bệnh đảm bảo an toàn cho nhân viên y tế, người nhà và cộng đồng.

– Thực hiện nghiêm ngặt công tác kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng hộ cá nhân phòng lây nhiễm cho cán bộ y tế trực tiếp tham gia điều tra dịch tể, lấy mẫu và vận chuyển bệnh phẩm, xét nghiệm, khám và điều trị, chăm sóc bệnh nhân và những người liên quan khác không để lây nhiễm bệnh cho cán bộ y tế.

– Thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh, bệnh nhân nặng, tử vong nghi do viêm đường hô hấp cấp nặng chưa rõ nguyên nhân, gửi mẫu bệnh phẩm về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Long An theo quy định.

– Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác chẩn đoán, điều trị, kiểm thảo tử vong (nếu có), cập nhật phác đồ chẩn đoán, cách ly, điều trị bệnh nhân và phòng lây nhiễm phù hợp với tình hình dịch.

– Xây dựng phương án hỗ trợ tuyến dưới khi có dịch bệnh xảy ra hoặc trong trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp khó lường.

– Tổ chức tập huấn hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút corona theo Quyết định 125/QĐ-BYT ngày 16/01/2020 của Bộ Y tế, tổ chức tập huấn và triển khai thực hiện.

– Báo cáo kịp thời các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh theo quy định.

d) Công tác truyền thông.

– Tuyên truyền mạnh mẽ trên các phương tiện đài phát thanh huyện, Webside của TTYT về tình hình dịch bệnh trên thế giới, tại Việt Nam và nguy cơ dịch bệnh xâm nhập, các khuyến cáo phòng, chống dịch bệnh để người dân có kiến thức và chủ động phối hợp thực hiện tốt các biện pháp phòng bệnh.

– Đẩy mạnh truyền thông, khuyến cáo phòng chống dịch bệnh khuyến cáo phòng chống dịch tại cửa khẩu Trăm Dồ, tại TTYT huyện, xã và cộng đồng, đối với các khách du lịch, người lao động tới các vùng có dịch, hướng dẫn những hành khách tự theo dõi tình trạng sức khỏe trong vòng 14 ngày và chủ động liên hệ với các cơ sở y tế khi có các dấu hiệu nhiễm bệnh.

– Khuyến cáo hạn chế tập trung đong người, tiếp xúc với người mắc bệnh; hướng dẫn sử dụng phòng hộ cá nhân.

– Thực hiện tương tác mạnh mẽ với người dân qua mạng xã hội, giao lưu trực tuyến để kịp thời tuyền tải các thông điệp phòng chống dịch bệnh.

– Phối hợp quản lý các tin đồn về tình hình dịch bệnh, ngăn chặn kịp thời các thông tin phóng đại, thông tin sai, không chính xác về tình hình dịch gây hoang mang cộng đồng.

đ) Công tác hậu cần

Rà soát, chuẩn bị trang thiết bị, phương tiện, hóa chất, thuốc điều trị, thuốc kháng vi rút, vật tư sẵn sàng phục vụ công tác giám sát, xử lý ổ dịch, thu dung, cấp cứu, lấy mẫu bệnh phẩm gửi  xét nghiệm, điều trị bệnh nhân, xây dựng kế hoạch bổ sung và trình UBND huyện phê duyệt.

2. Cấp độ 2: Dịch bệnh có lây nhiễm thứ phát trong huyện

a) Công tác chỉ đạo, kiểm tra

– Chỉ đạo triển khai các hoạt động tăng cường truyền thông phòng chống dịch bệnh, giám sát, phát hiện, xử lý ổ dịch tại các địa phương, đơn vị.

– Thường xuyên báo cáo tình hình dịch bệnh về BCĐ huyện, tỉnh để chỉ đạo điều hành.

– Thực hiện quy chế người phát ngôn về tình hình dịch bệnh theo quy định.

– Tổ chức kiểm tra chỉ đạo, hướng dẫn tại các địa phương và đánh giá việc triển khai công tác phòng chống dịch của các địa phương.

b) Công tác giám sát, dự phòng

– Tăng cường giám sát các trường hợp viêm phổi có yếu tố dịch tễ liên quan, tăng cường giám sát, lấy mẫu bệnh phẩm gửi xét nghiệm để phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh, triển khai các biện pháp khoanh vùng, cách ly, xử lý triệt để ổ dịch khi xuất hiện trường hợp bệnh đầu tiên, không để lan rộng.

– Giám sát, theo dõi tình trạng sức khỏe của những người có tiếp xúc gần với người bệnh, tiếp xúc gần với những trường hợp có sốt, ho, khó thở trở về từ vùng dịch trong vòng 14 ngày kể từ khi tiếp xúc lần cuối, hướng dẫn những người tiếp xúc gần tự theo dõi sức khỏe và khai báo cho cơ quan y tế khi có dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh. Chủ động nắm thông tin về tình hình sức khỏe của người tiếp xúc gần hàng ngày thông qua điện thoại hoặc trực tiếp. Cách ly những trường hợp mắc bệnh, nghi ngờ mắc bệnh và lấy mẫu xét nghiệm.

– Tiếp tục thực hiện giám sát chặt chẽ hành khách tại cửa khẩu. Triển khai kiểm tra sàng lọc nhằm phát hiệm các trường hợp nghi ngờ tại cửa khẩu thông qua sử dụng máy đo thân nhiệt từ xa. Áp dụng hình thức khai báo y tế tại cửa khẩu đối với hành khách đi từ vùng dịch.

– Đẩy mạnh giám sát dựa vào sự kiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương và tại cộng đồng, tổ chức điều tra phát hiện ổ dịch, khoanh vùng, xử lý triệt để không để bùng phát dịch trong cộng đồng

– Tăng cường giám sát, lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp việm đường hô hấp cấp tính, viêm đường hô hấp cấp nặng đối với người bệnh tiếp xúc gần với người bệnh và người đi về từ vùng dịch.

– Hàng tuần tổ chức đánh giá nguy cơ và đề xuất các biện pháp can thiệp phù hợp.

– Tổ chức thường trực  phòng chống dịch 24/24 giờ tại TTYT và TYT xã, các đội phản ứng nhanh sẵn sàng trực sẵng sàng hổ trợ các địa phương xử lý ổ dịch.

– Cập nhật hường dẫm giám sát phòng chống theo hướng dẫn của Bộ y tế và các thông tin cập nhật mới về bệnh, đánh giá rút kinh nghiệm và cập nhật các tài liệu chuyên môn trong công tác giám sát, chẩn đoán, xử lý ổ dịch.

c) Công tác điều trị

– Tổ chức thường trực cấp cứu, thu dung, điều trị tại tại đơn vị theo phân tuyến, hạn chế chuyển tuyến.

– Bố trí khu vực riêng để điều trị bệnh nhân tại khu vực cách ly khoa truyền nhiễm. Khu vực cách ly được chia thành ba đơn nguyên: bệnh nhân nghi ngờ, bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định và khu lưu giữ bệnh nhân trước khi xuất viện.

– Triển khai cách ly, điều trị, quản lý ca bệnh đảm bảo an toàn cho nhân viên y tế, người nhà và cộng đồng.

– Tổ chức phân loại người bệnh ngay từ khi người bệnh đến đăng ký khám bệnh tại các cơ sở khám bệnh: Phân luồng và bố trí phòng khám riêng (phòng khám số 13,14) đối với người bệnh có triệu chứng viêm đường hô hấp cấp tính (ho, sốt, khó thở); đặc biệt lưu ý khi có yếu tố dịch tể của người bệnh sống hoặc đến từ Trung Quốc trong vòng 14 ngày.

– Nghiêm túc bảo đảm tổ chức thường trực cấp cứu thường xuyên, liên tục; sẵn sàng tiếp nhận, thu dung điều trị, quản lý ca bệnh theo phân tuyến. Khi có người bệnh nghi ngờ viêm đường hô hấp cấp tính do nCoV được tiếp nhận và cách ly triệt để tại khoa truyền nhiễm của đơn vị; khi có chuyển biến nặng hoặc được xác định dương tính với chủng nCoV sẽ chuyển người bệnh tới bệnh viện bệnh viện đa khoa khu vực Đồng Tháp Mười theo phân tuyến điều trị.

– Thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng, chống lây nhiễm chéo tại bệnh viện theo quy định. Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng hộ cho các cán bộ y tế trực tiếp tham gia khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân, không để xảy ra hiện tượng lây nhiễm sang cán bộ y tế.

– Kích hoạt, tăng cường các đội cấp cứu lưu động để kịp thời hỗ trợ và điều trị tại chỗ ở nơi xảy ra dịch.

– Thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh, bệnh nhân nặng, tử vong nghi do viêm phổi nặng chưa rõ nguyên nhân, chuyển mẫu bệnh phẩn về TTKSBT để chuyển về Viện Pasteur xét nghiệm xác định.

– Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút kinh nghiệm trong công tác chẩn đoán điều trị, kiểm thảo tử vong (nếu có), cập nhật phác đồ chẩn đoán, cách ly, điều trị bệnh nhân và phòng lây nhiễm phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.

– Chuẩn bị phương án mở rộng khu điều trị, huy động nguồn lực TTYT, bổ sung kế hoạch thu dung điều trị để kịp thời ứng phó khi dịch bệnh bùng phát lan rộng.

– Báo cáo kịp thời các trường hợp mắc bệnh, tử vong tại TTYT theo qui định.

d) Công tác truyền thông

– Cập nhật tình hình dịch bệnh, thông báo cho các cơ quan truyền thông, cộng đồng, tuyên truyền mạnh mẽ trên các phương tiện truyền thông để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế, xã hội, không gây hoang mang trong nhân dân.

– Thường xuyên cung cấp thông báo của người phát ngôn về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống, tăng cường thời lượng đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng huyện, xã.

– Cung cấp thông tin và định hướng đưa tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng chống, xây dựng các phóng sự, tin bài và mời Trung tâm văn hóa thông tin và truyền thanh tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.

– Cập nhật, bổ sung các thông điệp truyền thông, các tài liệu truyền thông, khuyến cáo phòng chống dịch cho phù hợp với các đối tượng nguy cơ và phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.

– Đẩy mạnh truyền thông, khuyến cáo phòng chống dịch bệnh tại TTYT và cộng đồng.

– Duy trì hoạt động đường dây nóng của đơn vị.

– Phối hợp quản lý các tin đồn về tình hình dịch bệnh, thông báo cơ quan chức năng  ngăn chặn kịp thời các thông tin phóng đại, thông tin sai, không chính xác về tình hình dịch gây hoang mang trong cộng đồng.

đ) Công tác hậu cần

– Căn cứ vào dự báo tình hình dịch tiếp tục bổ sung kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống dịch để phòng dịch bùng phát trên diện rộng.

– Đảm bảo kinh phí cho việc cấp cứu, điều trị người bệnh, thực hiện chính sách cho các cán bộ thực hiện công tác điều tra, xác minh ổ dịch, thường trực phòng chống dịch và cán bộ thực hiện thu dung, điều trị, chăm sóc bệnh nhân.

– Xây dựng kế hoạch dự trữ, bổ sung thuốc, vật tư, trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống dịch trong trường hợp dịch lan rộng, kéo dài.

3. Cấp độ 3: Dịch bệnh lây lan trên 20 trường hợp mắc trong huyện

a) Công tác chỉ đạo, kiểm tra

– Báo cáo diễn biến tình hình dịch bệnh hàng ngày, tham mưu với UBND huyện các biện pháp phòng chống dịch để nhận được chỉ đạo kịp thời.

– Tham mưu UBND huyện chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể địa phương huy động nguồn lực thực hiện các biện pháp phòng chống dịch.

– Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh các cấp thường trực chỉ đạo, huy động nguồn lực, triển khai các hoạt động phòng chống dịch bệnh trên địa bàn.

– Ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai các hoạt động tại các Trạm Y tế địa phương.

– Tổ chức kiểm tra giám sát, hướng dẫn tại các địa phương và đánh giá việc triển khai công tác phòng chống dịch của các địa phương.

– Thường xuyên đánh giá hiệu quả các biện pháp đáp ứng để điều chỉnh kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế.

b) Công tác giám sát, dự phòng

– Triển khai các biện pháp khoanh vùng,  xử lý triệt để ổ dịch mới. Thực hiện việc giám sát trường hợp bệnh, điều tra và theo dõi chặt chẽ các trường hợp tiếp xúc.

– Tăng cường giám sát các chùm ca bệnh viêm phổi có yếu tố dịch tễ liên quan tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cộng đồng.

– Tăng cường giám sát dựa vào sự kiện, giám sát viêm đường hô hấp cấp nặng do virut, kịp thời xác minh, tổ chức điều tra, phát hiện ổ dịch, khoanh vùng, xử lý sớm các ồ dịch trong cộng đồng.

– Tiếp tục duy trì việc giám sát việc giao thương qua lại của người dân tại cửa khẩu phụ Trăm dồ để giảm nguy cơ các trường hợp mắc bệnh.

– Đánh giá nguy cơ thường xuyên để triển khai các biện pháp đáp ứng phù hợp và hiệu quả.

– Thường trực phòng, chống dịch 24/24 giờ tại huyện, xã. Huy động tối đa lực lượng tham gia chống dịch.

– Thường xuyên cập nhật, đánh giá rút kinh nghiệm và cập nhật các tài liệu chuyên môn trong công tác giám sát, xử lý ổ dịch để kịp thời điều chỉnh các hướng dẫn, chỉ đạo phù hợp với đặc điểm dịch bệnh.

c) Công tắc điều trị

Thực hiện nghiêm túc công tác thường trực cấp cứu, thu dung, điều trị bệnh nhân như cấp độ 2 đồng thời bổ sung các hoạt động sau:

– Thực hiện quyết liệt việc phân tuyến để điều trị bệnh nhân theo quy định nhằm giảm tải các bệnh viện tuyến cuối.

– Thực hiện tiếp nhận, thu dung điều trị, quản lý ca bệnh và theo dõi, cách ly triệt để tại khoa truyền nhiễm của đơn vị; chỉ chuyển tuyến khi có chuyển biến nặng.

– Thực hiện nghiêm ngặt việc tổ chức cách ly, kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại bệnh viện theo quy định; Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng hộ cá nhân phòng lây nhiễm cho các cán bộ y tế trực tiếp tham gia điều tra dịch tễ, lấy mẫu và vận chuyển bệnh phẩm, xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân và những người liên quan khác không để lây nhiễm cho cán bộ y tế.

– Thiết lập cách ly điều trị tại chỗ áp dụng đối với trường học, công sở, đơn vị quân đội, … có các trường hợp nhiễm bệnh.

d) Công tác truyền thông

– Hàng ngày cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh và định hường đưa thông tin kịp thời, chính xác về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống. Tuyên truyền mạnh mẽ trên các phương tiện truyền thông, không gây hoang mang trong nhân dân và dư luận.

– Cập nhật thông điệp truyền thông, khuyến cáo phòng chống dịch phù hợp tình hình dịch bệnh; phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội.

– Thực hiện truyền thông trực tiếp, khuyến cáo phòng chống dịch bệnh tại các cửa khẩu, cơ sở điều trị và cộng đồng. Tuyên truyền hướng dẫn người dân tại vùng ổ dịch về các biện pháp phòng chống dịch bệnh. Khuyến cáo người tiếp xúc cách ly tại nhà trong vòng 14 ngày và hàng ngày đo nhiệt độ cơ thể. Nếu có biểu hiện mắc bệnh thì đến ngay cơ sở y tế để được khám, tư vấn, điều trị kịp thời.

– Liên tục theo dõi và quản lý các tin đồn về tình hình dịch bệnh, báo cáo cơ quan chức năng ngăn chặn và xử lý kịp thời các thông tin sai, không chính xác về tình hình dịch gây hoang mang trong cộng đồng.

đ) Công tác hậu cần

– Phân bổ kinh phí kịp thời cho các địa phương chống dịch, tiếp tục bố trí ngân sách đáp ứng cho công tác phòng chống dịch khẩn cấp và dịch có thể kéo dài. Căn cứ vào dự báo tình hình dịch tiếp tục bổ sung kinh phí, vật tư, hóa chất, phương tiện, kịp thời triển khai các biện pháp phòng, chống dịch.

– Thực hiện chính sách cho các cán bộ thực hiện công tác điều tra, xác minh ổ dịch, thường trực phòng chống dịch và cán bộ thực hiện thu dung, điều trị, chăm sóc bệnh nhân.

–  Triển khai phương án huy động nguồn nhân lực, vật lực (trang thiết bị, thuốc, vật tư..) cho công tác điều trị, tổ chức bệnh viện dã chiến (nếu có), huy động các nguồn dự trữ cho công tác phòng chống dịch. Huy động các phương tiện vận chuyển, cấp cứu người mắc để thu dung, cách ly, điều trị người bệnh.

– Thường xuyên rà soát, xác định rõ danh mục, số lượng thuốc, sinh phẩm, vật tư hóa chất và trang thiết bị y tế thiết yếu để duy trì dịch vụ y tế thiết yếu cho công tác phòng chống dịch.

– Phân bổ kinh phí thực hiện công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh: chỉnh sửa bổ sung thông điệp và tài liệu truyền thông, tổ chức các hoạt động truyền thông khẩn cấp trên các phương tiện thông tin đại chúng, và truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, hoạt động của đường dây nóng, quản lý tin đồn.

4. Cấp độ 4: Dịch bệnh lây lan rộng trong cộng đồng với trên 20 trường hợp mắc.

a) Công tác quản lý chỉ đạo, điều hành

– Ban Chỉ đạo thường xuyên họp và đánh giá tình hình dịch bệnh và thông báo mức cảnh báo cộng đồng cao nhất.

– Báo cáo hàng ngày tình hình diễn biến của dịch, thường xuyên và tham mưu BCĐ tỉnh, huyện triển khai các biện pháp cấp bách phòng chống dịch.

– Ban chỉ đạo phòng chống dịch xem xét đánh giá tình hình dịch bệnh hàng ngày để thống nhất chỉ đạo triển khai các hoạt động tại đơn vị.

– Tiếp tục rà soát, đánh giá khả năng đáp ứng của địa phương để chủ động xây dựng phương án phòng chống dịch, điều trị. Trong trường hợp vượt quá khả năng của địa phương, UBND cấp huyện cần báo cáo Ban chỉ đạo phòng chống dịch tỉnh để có hỗ trợ kịp thời.

– Huy động, vận động toàn thể lực lượng xã hội tham gia các hoạt động đáp ứng dịch bệnh.

– Điều phối, điều động nguồn lực điều tra giám sát, phòng xét nghiệm, kiểm soát dịch bệnh từ các khu vực và các vùng lân cận.

– Đánh giá các biện pháp đáp ứng và kế hoạch đáp ứng dựa trên kết quả giám sát, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế.

– Kiểm tra, chỉ đạo và điều phối hoạt động đáp ứng với dịch bệnh

b) Công tác giám sát, đánh giá nguy cơ, phòng chống dịch

– Tăng cường giám sát thường xuyên tình hình dịch bệnh. Thực hiện việc lấy mẫu bệnh phẩm 3-5 trường hợp viêm đường hô hấp cấp tính tại ổ dịch mới để xét nghiệm xác định ổ dịch.

– Triển khai các biện pháp khoanh vùng, xử lý triệt để ổ dịch mới. Thực hiện việc giám sát trường hợp bệnh, điều tra và theo dõi chặt chẽ các trường hợp tiếp xúc; cách ly những trường hợp mắc bệnh và nghi ngờ tại các ổ dịch.

– Thường trực phòng, chống dịch 24/24 giờ tại TTYT huyện, Trạm y tế các xã. Huy động tối đa lực lượng nhân viên y tế, cộng tác viên, đoàn thanh niên, các ban ngành,  lực lượng vũ trang tham gia chống dịch.

– Đánh giá nguy cơ hàng ngày để triển khai các biện pháp đáp ứng phù hợp và hiệu quả.

– Duy trì việc giám sát tại cửa khẩu để giảm nguy cơ các trường hợp mắc bệnh nhập cảnh hoặc xuất cảnh. Xem xét dừng việc áp dụng tờ khai y tế khi nhập cảnh tại cửa khẩu.

* Khi ban bố tình trạng khẩn cấp:

Ngoài việc triển khai các hoạt động trên, cần thực hiện các biện pháp phòng chống dịch khẩn cấp.

– Tham mưu để huy động lực lượng công an, quốc phòng và các lực lượng lượng khác tham gia các hoạt động phòng chống dịch và đảm bảo an ninh, an toàn tại các vùng có tình trạng khẩn cấp.

– Đề xuất cấp có thẩm quyền đóng cửa trường học, quán game, hạn chế tất cả các hoạt động tập trung đông người, kể cả các hoạt động của cơ quan nhà nước.

– Đề xuất cấm tất cả các chợ trên địa bàn huyện không buôn bán động vật hoang dã không rõ nguồn gốc, các cơ sở dịch vụ ăn uống công cộng phát hiện có tác nhân gây bệnh.

– Tổ chức triển khai áp dụng các biện pháp ngăn ngừa lây lan dịch bệnh, xem xét đề xuất việc đóng cửa, thực hiện kiểm dịch và xử lý y tế đối với người, phương tiện ra, vào vùng có dịch bệnh tại địa bàn có tình trạng khẩn cấp:

+ Cấm đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh những hàng hoá, vật phẩm, động vật, thực vật, thực phẩm, đồ uống có khả năng truyền dịch bệnh.

+ Cấm người, phương tiện không có nhiệm vụ vào nơi có người hoặc động vật ốm, chết do dịch bệnh.

+ Cấm đưa người bị nhiễm bệnh ra khỏi vùng có dịch bệnh khi chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Cấm người, phương tiện không có nhiệm vụ ra, vào vùng có dịch bệnh; trường hợp cần thiết phải ra, vào vùng có dịch bệnh thì phải thực hiện biện pháp kiểm dịch, xử lý y tế bắt buộc, chỉ cho phép các phương tiện đã được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế ra khỏi vùng có dịch bệnh.

+ Lập trạm gác, trạm kiểm dịch liên ngành hoặc bố trí các Đội công tác chống dịch khẩn cấp tại các đầu mối giao thông ra, vào vùng có dịch bệnh để kiểm tra, giám sát và xử lý y tế đối với người, phương tiện ra vào.

+ Tổ chức tuần tra, kiểm soát trên dọc ranh giới địa bàn huyện có tình trạng khẩn cấp, kịp thời ngăn chặn các trường hợp ra, vào trái phép vùng có dịch bệnh và chủ động phòng, chống dịch có khả năng lan rộng.

+ Thực hiện các biện pháp dự phòng đối với người vào vùng có dịch bệnh theo hướng dẫn của cơ quan y tế.

+ Thực hiện kiểm dịch bắt buộc đối với hàng hoá, vật phẩm, động vật, thực vật, thực phẩm, đồ uống đưa vào hoặc đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh.

+ Tiến hành các biện pháp chống dịch bắt buộc khác sau đây: phun hóa chất tiệt trùng; cách ly, tránh tiếp xúc với nguồn bệnh; thực hiện các biện pháp vệ sinh cá nhân, đeo khẩu trang bắt buộc khi ra nơi công cộng, thường xuyên rửa tay với xà phòng hoặc các chất diệt khuẩn thông thường, vệ sinh môi trường.

– Tổ chức triển khai áp dụng các biện pháp chống dịch khẩn cấp tại địa bàn có tình trạng khẩn cấp:

+ Tổng tẩy uế, diệt khuẩn, khử độc ổ dịch;

+ Tổ chức cách ly và điều trị triệt để cho người bị nhiễm dịch bệnh, tiến hành theo dõi chặt chẽ sau điều trị để phòng dịch bệnh tái phát;

+ Tiêu hủy ngay hàng hoá, vật phẩm có mang tác nhân gây bệnh;

+ Tổ chức xử lý y tế và chôn cất người chết, xác động vật theo quy định của pháp luật;

c) Công tác điều trị

– Tập trung phương tiện, thuốc men, trang thiết bị y tế, chuẩn bị giường bệnh, phòng khám, điều trị và bố trí cán bộ y tế chuyên môn trực 24/24 giờ để sẵn sàng cấp cứu, khám chữa bệnh miễn phí cho người bị nhiễm bệnh và người có nguy cơ bị nhiễm bệnh;

– Duy trì hoạt động liên tục của Trung tâm Y tế huyện để đảm bảo tiếp tục các dịch vụ y tế thiết yếu bao gồm cả dịch vụ có các nhóm đối tượng dễ bị ảnh hưởng như trẻ em, phụ nữ có thai, người già và người bệnh mạn tính.

– Thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định. Thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng hộ cá nhân phòng lây nhiễm cho các cán bộ y tế trực tiếp tham gia điều tra dịch tễ, lấy mẫu và vận chuyển bệnh phẩm, xét nghiệm, khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân và những người liên quan khác không để lây nhiễm bệnh cho cán bộ y tế.

– Mở rộng các đơn vị y tế tại chổ tiếp nhận bệnh nhân, phân loại bệnh nhân điều trị tại đơn vị, hạn chế vận chuyển bệnh nhân lên tuyến trên để tránh hiện tượng quá tải.

– Rút kinh nghiệm công tác điều trị, cập nhật hướng dẫn, phác đồ chẩn đoán, điều trị và phòng lây nhiễm.

– Mở rộng nhà đại thể tiếp nhận bệnh nhân tử vong. Triển khai các phương án tổ chức tang lễ trong tình huống số tử vong tăng nhanh.

* Khi ban bố tình trạng khẩn cấp:

Ngoài việc triển khai các hoạt động trên, cần thực hiện các biện pháp cách ly điều trị trong tình huống phòng chống dịch khẩn cấp.

– Tham mưu để huy động các đơn vị điều trị của lực lượng công an, quốc phòng và các cơ sở tư nhân tham gia cách ly, điều trị, cấp cứu, chăm sóc người mắc bệnh, người có nguy cơ mắc bệnh.

– Thành lập các đội cấp cứu lưu động được trang bị dụng cụ y tế, thuốc men, phương tiện để phát hiện và cấp cứu tại chỗ người bị nhiễm bệnh, sẵn sàng chuyển người bị nhiễm bệnh về các trạm chống dịch nơi gần nhất;

d) Công tác tuyên truyền

– Hoạt động liên tục đường dây nóng của Bộ Y tế (19003228) và đường dây nóng tại đơn vị (0967791414) thiết lập để tiếp nhận và cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng chống.

– Cập nhật liên tục tình hình dịch bệnh, các khuyến cáo phòng chống thường xuyên, hàng ngày trên các phương tiện thông tin, truyền thông và định hướng đưa tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch bệnh, các biện pháp phòng chống.

– Triển khai mạnh mẽ các biện pháp truyền thông để người dân hiểu, không hoang mang, hoang loạn và thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng chống.

+ Khuyến cáo không tập trung đông người, không tiếp xúc với người bệnh.

+ Tuyên truyền mạnh mẽ trên các phương tiện truyền thông, mạng xã hội, …

+ Tương tác thường xuyên với người dân qua mạng xã hội, giao lưu trực tuyến để kịp thời truyền tải các thông điệp phòng chống dịch bệnh. Thực hiện các hoạt động truyền thông trực tiếp cho người dân tại cộng đồng.

– Liên tục theo dõi và quản lý các tin đồn về tình hình dịch bệnh, ngăn chặn và xử lý kịp thời các thông tin sai, không chính xác về tình hình dịch gây hoang mang trong cộng đồng.

* Khi ban bố tình trạng khẩn cấp:

Ngoài việc triển khai các hoạt động trên, cần thực hiện các biện pháp tăng cường tuyên truyền trong tình huống phòng chống dịch khẩn cấp.

– Đăng tải ban bố tình trạng khẩn cấp (nếu có) và tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt đưa vào giờ cao điểm, các chương trình được người dân quan tâm để tạo được sự tiếp cận cao nhất cho người dân về tình hình dịch và các biện pháp phòng chống.

– Liên tục cung cấp thông tin tình hình dịch bệnh và các yêu cầu bắt buộc của Ban chỉ đạo tình huống khẩn cấp đối với chính quyền, cơ quan chuyên môn và người dân tại khu vực có tình trạng khẩn cấp.

đ) Công tác hậu cần

– Huy động toàn thể hệ thống chính trị, các Ban, ngành, đoàn thể, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội cựu chiến bình, Hội Phụ nữ … phối hợp với chính quyền địa phương các cấp quyết liệt tham gia phòng chống dịch bệnh, đảm bảo đáp ứng tối đa nhu cầu về thuốc hoá chất, vật tư, trang thiết bị … nhằm hạn chế tối đa dịch bệnh lây lan, hạn chế ít nhất tỷ lệ người chết, người mắc.

– Chỉ đạo việc sử dụng thuốc, trang thiết bị, nguồn lực hiện có tại địa phương để xử lý ổ dịch và điều trị bệnh nhân theo phương châm 4 tại chỗ: chỉ đạo tại chỗ, con người tại chỗ, thuốc men tại chỗ và phương tiện tại chỗ.

– Rà soát, xác định rõ danh mục, số lượng thuốc, sinh phẩm, vật tư hóa chất và trang thiết bị y tế thiết yếu để duy trì dịch vụ y tế thiết yếu.

– Dự trù kinh phí kịp thời cho các đơn vị chống dịch, đáp ứng cho công tác phòng chống dịch khẩn cấp và dịch có thể kéo dài tại địa phương.

* Khi ban bố tình trạng khẩn cấp:

Ngoài việc triển khai các hoạt động trên, cần thực hiện các biện pháp bảo đảm hậu cần trong tình huống phòng chống dịch khẩn cấp.

– Đề xuất cấp có thẩm quyền để bảo đảm cung cấp thực phẩm, nước uống và dịch vụ thiết yếu cho các vùng có tình trạng khẩn cấp phải cách ly tuyệt đối.

– Đề xuất cấp có thẩm quyền để bảo đảm an ninh, an toàn cho lực lượng tham gia phòng chống dịch và người dân vùng có tình trạng khẩn cấp.

– Tại địa bàn có tình trạng khẩn cấp có thể áp dụng các biện pháp sau đây để dành và ưu tiên chuyên chở thuốc phòng bệnh, thuốc chữa bệnh, hoá chất xử lý dịch bệnh, lương thực, thực phẩm, hàng hóa cần thiết đến những vùng có dịch bệnh:

+ Huy động từ các nguồn khác thuốc men, hàng hoá để chữa trị và cứu trợ cho nhân dân ở vùng có dịch bệnh.

+ Huy động mọi phương tiện cần thiết và ưu tiên chuyên chở thuốc men, hàng hoá đến vùng có dịch bệnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Phòng kế họach nghiệp vụ

– Xây dựng kế hoạch thu dung, cách ly và điều trị bệnh nhân và duy trì hoạt động thường xuyên của Trung tâm Y tế khi có dịch. Thực hiện nghiêm việc cách ly, kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm chéo và thực hiện các biện pháp phòng hộ cho cán bộ y tế.

– Tổ chức kiểm tra thường xuyên giám sát đánh giá, đôn đốc chỉ đạo TTYT, khoa phòng, Trạm y tế triển khai hoạt động phòng chống dịch.

– Tập huấn cho Trạm Y tế các xã và phòng khám tư nhân trên địa bàn về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virut corona.

– Phối hợp với các Ban, ngành đoàn thể tổ chức đoàn kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch bệnh tại các địa phương.

– Tuyên truyền, hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh. Phối hợp với đài truyền thanh huyện đưa tin bài phát thanh về các biện pháp phòng dịch corona tại cộng đồng. Tiếp nhận và phân phối các tờ rơi từ TTTTGD sức khỏe tỉnh cho trạm y tế xã.

2. Phòng kế hoạch tài chính

Dự trù kịp thời bổ sung kinh phí theo đề xuất của Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh mới nổi, và các xã để đảm bảo kinh phí cho nhu cầu đáp ứng phòng chống dịch bệnh tại địa phương

3. Phòng tổ chức hành chánh

– Hổ trợ khoa phòng tổ chức khu vực phân luồng, cách ly điều trị, dự kiến mở rộng khu điều trị khi dịch bệnh xảy ra diện rộng.

– Dự trù kinh phí cung cấp nhu phế phẩm cần thiết cho công tác điều trị, và người bệnh khi dịch xảy.

– Chuẩn bị phương tiên chuyên dùng để vận chuyển bệnh nhân vượt quá khả năng chuyên môn.

4. Khoa dược-vật tư y tế trang thiết bị

Chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết bị hồi sức cấp cứu và các phương tiện cần thiết để sẵn sàng tiếp nhận, cấp cứu và điều trị bệnh nhân dịch bệnh.

5. Khoa Hồi sức cấp cứu:

– Tổ chức các khu vực cách ly như đối với các bệnh truyền nhiễm gây dịch nguy hiểm khác.

– Tổ chức tiếp nhận thu dung, điều trị, chuyển bệnh nhân khu các ly để điều trị theo quy trình của TTYT ban hành

– Thực hiện vận chuyển bệnh nhân đúng theo quy định

6. Khoa Truyền nhiễm

– Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị và thực hiện cách ly bệnh nhân đúng quy định.

– Sẵn sàng tiếp nhận thu dung khi có ca bệnh

– Tổ chức điều trị và phòng ngừa lây nhiễm theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế

– Hổ trợ các khoa trong công tác điều trị

– Thông thông GDSK về phòng lây nhiễm bệnh

7. Khoa xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh.

– Chuẩn bị phương tiện đển thực hiện các xét nghiệm tại khu cách ly;

– Quản lý mẫu bệnh phẩm đúng quy định về chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm

– Kỹ thuật viên xét nghiệm, x quang phải trang bị phòng hộ cá nhân, khi tiếp xúc với bệnh nhân và chấp hành các quy trình chuyên môn kỹ thuật trong xét nghiệm.

8. Khoa Kiểm soát dịch bệnh, HIV/AIDS

– Giám sát chặt chẻ phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh tại ấp, xã, hộ gia đình để khoanh vùng và xử lý kịp thời. Báo cáo kịp thời diễn biến tình hình dịch theo quy định.

– Triển khai hoạt động xử lý triệt để ổ dịch theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

– Chủ động thông tin báo cáo về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh các trường hợp nhiễm bệnh chính xác, đầy đủ, kịp thời theo quy định.

9. Khoa Khám bệnh.

Tổ chức phân luồng đăng ký khám bệnh phát khẩu trang cho người bệnh nghi ngờ và thân người bệnh, Sử dụng các thiết bị phòng hộ cá nhân khi khám bệnh.

10. Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn.

Hổ trợ khoa Truyền nhiễm chuẩn bị khu vực cách ly.

Xây dựng và hướng quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn cho khoa phòng tránh lây nhiễm cho nhân viên Y tế.

11. Trạm Y tế các xã, Tổ Y tế thị trấn:

– Thực hiện công tác truyền thông về các biện pháp phòng bệnh corona cho người dân;

– Tổ chức điều tra, giám sát, phát hiện cách ly, xử lý kịp thời không để dịch lây lan.

– Tổ chức cấp cứu ban đều và điều trị bệnh nhân khi mắc bệnh. Theo dõi gám sát các trường hợp điều trị tại nhà.

– Thành lập đội chống dịch gồm các cán bộ y tế, đoàn thanh niên, phụ nữ và các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn xã để triển khai các biện pháp phòng chống tại các hộ gia đình.

11. Y tế ấp:

– Tìm hiểu và phát hiện sớm trường hợp đi về từ vùng dịch báo cáo cho chính quyền TYT nắm để điều tra theo quy định;

– Thực hiện phát các tờ rơi tới từng hộ gia đình;

– Truyền thông về các biện pháp phòng ngừa bệnh cho các hộ gia đình trong ấp.

V. KINH PHÍ: (bảng dự trù kinh phí đính kèm).

1.Từ nguồn kinh phí tỉnh hỗ trợ cho hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm.

2.Từ nguồn ngân sách huyện; giao Trung tâm Y tế huyện lập dự trù kinh phí gửi Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm định trình UBND huyện phê duyệt.

Trên đây là Kế hoạch đáp ứng với bệnh viêm phổi cấp do chủng mới của vi rút Corona huyện TTYT Tân Hưng năm 2020, kế hoạch này sẽ được cập nhật điều chỉnh thường xuyên, kịp thời để phù hợp với tình hình dịch bệnh cũng như trong quá trình triển khai công tác phòng chống dịch thực tế tại địa phương ./.                                        

Nơi nhận :                                                                                           GIÁM ĐỐC                                            

– Sở Y tế;

– TTKSBT tỉnh;

– UBND huyện;

– UBND các xã, thị trấn;

– Các khoa, phòng liên quan;

– Trạm y tế, Tổ Y tế;

– Lưu: VT, Khoa KSDB.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *